Việt Nam

NAS khác gì với SAN, các trường hợp nên sử dụng NAS hoặc SAN?

07/07/2020

Storage Area Network (SAN) và Network Attached Storage (NAS) đều cung cấp các giải pháp lưu trữ mạng. NAS là một thiết bị lưu trữ duy nhất hoạt động trên các tệp dữ liệu. SAN là mạng cục bộ của nhiều thiết bị. Cùng so sánh chi tiết hơn về sự khác biệt giữa SAN và NAS qua bài viết dưới đây.

1. Storage Area Network (SAN)

SAN là một mạng tốc độ cao chuyện dụng để kết nối và chia sẻ các kho dữ liệu chung. Nhất là giữa các thiết bị lưu trữ cũng như với nhiều server với nhau. SAN lưu trữ các tài nguyên khỏi mạng người dùng. Tổ chức lại thành một mạng lưới độc lập với hiệu suất rất cao. Điều này cho phép mỗi máy chủ truy cập vào bộ nhớ chia sẻ như thể nó là một ổ đĩa được gắn trực tiếp trên Server vậy. SAN cung cấp khả năng truy cập ở mức độ là các block. Do đó, khi một máy chủ muốn truy cập vào một thiết bị lưu trữ trên SAN. Nó sẽ gửi một yêu cầu truy cập dựa vào các block cho thiết bị lưu trữ.
SAN được lắp ráp bằng cách sử dụng 3 thành phần chính: Cáp, bộ điều hợp bus (HBA), và công tắc. Mỗi một hệ thống chuyển mạch và lưu trữ trên SAN phải được kết nối với nhau. Các kết nối vật lý phải hỗ trợ mức băng thông (bandwidth) để có thể xử lý đầy đủ các hoạt động dữ liệu.
SAN từ đầu mang tiếng là tốn kém, phức tạp, khó quản lý. Sự xuất hiện của iSCSI (Internet Small Computer System Interface) đã làm giảm thiểu những thách thức này bằng cách đóng gói các lệnh SCSI vào các gói tin IP. Truyền qua kết nối Ethernet chứ không phải là kết nối FC (Fiber Channel).

2. Network Attached Storage (NAS)

NAS là các thiết bị lưu trữ ổ cứng mà bạn có thể kết nối với mạng gia đình, văn phòng. Cho phép nhiều máy tính trong cùng một mạng chia sẻ cùng một không gian lưu trữ một lúc.
Với NAS có thể truy cập thông qua máy tính (Thông thường qua TCP/ IP). Thay vì kết nối trực tiếp với máy tính như trong một ổ cứng hoặc ổ USB. Nói dễ hiểu hơn, NAS giống như có một đám mây riêng trong văn phòng. Nó nhanh hơn, rẻ hơn và cung cấp tất cả các lợi ích của một đám mây công cộng tại chỗ. Cho phép bạn kiểm soát hoàn toàn.

Cơ sở so sánh SAN NAS
Viết tắt của Mạng lưu trữ Lưu trữ đính kèm mạng
Thiết bị có thể kết nối với công nghệ Chỉ các thiết bị là lớp máy chủ và có kênh sợi SCSI Mỗi thiết bị kết nối với mạng LAN và sử dụng giao thức NFS, CIFS hoặc HTTP sẽ có thể kết nối với NAS.
Xác định dữ liệu Xác định dữ liệu theo khối đĩa Địa chỉ dữ liệu theo tên tệp và bù byte
Mức độ chia sẻ thông tin Việc chia sẻ tập tin dựa vào hệ điều hành Nó cho phép chia sẻ nhiều hơn, đặc biệt là giữa các HĐH như Unix và NT
Quản lý hệ thống tập tin Máy chủ Trưởng đơn vị chịu trách nhiệm.
Giao thức SCSI, kênh sợi hoặc SATA Máy chủ tệp, NFS hoặc CIFS
Sao lưu và phục hồi Chặn bởi kỹ thuật sao chép khối được sử dụng Tập tin được sử dụng để sao lưu và nhân bản
Chi phí và độ phức tạp Đắt tiền và phức tạp hơn Chi phí hợp lý và ít phức tạp

3. Trường hợp dùng NAS và SAN

NAS và SAN phục vụ các nhu cầu và trường hợp sử dụng của người sử dụng khác nhau.

NAS: Khi bạn cần hợp nhất, giao hội và chia sẻ

  • Lưu trữ và san sẻ tập tin: Đây là mục tiêu tiêu dùng chính của NAS trong những văn phòng từ xa, SMB và doanh nghiệp. Một vật dụng NAS độc nhất cho phép IT mang thể thống nhất nhiều máy chủ file để đơn giản. Dễ quản lý và kiệm ước được ko gian và điện năng.
  • Lưu trữ tích cực: Lưu trữ dài hạn được lưu trữ rẻ nhất. Trên bộ lưu trữ ít tốn kém hơn như tape hoặc cold-storage dựa trên đám mây. NAS là lựa tìm thấp cho những dữ liệu lưu trữ mang thể tìm kiếm và tầm nã cập được. NAS dung lượng cao  thể thay thế các thư viện tape lớn để lưu trữ.
  • Dữ liệu to (big data): Các siêu thị mang 1 vài lựa tìm cho dữ liệu lớn. NAS mở rộng quy mô, những node JBOD phân tán, all-flash và object storage. NAS mở mang siêu rẻ để xử lý các file lớn, ETL (trích xuất, chuyển đổi, tải). Những dịch vụ dữ liệu thông minh như phân tầng tự động và phân tích. NAS phải chăng cho dữ liệu lớn không  cấu trúc như giám sát và phát video, lưu trữ hậu kỳ.
  • Ảo hóa: Không bắt buộc ai cũng được bán khi dùng NAS cho các mạng ảo hóa. Phát triển cả VMware và Hyper-V đều tương trợ kho dữ liệu của họ trên NAS. Đây là lựa chọn đa dạng cho những môi trường ảo hóa mới hoặc nhỏ lúc siêu thị chưa với SAN.
  • Virtual desktop interface (VDI): Các hệ thống NAS tầm trung và cao cấp chế tạo những tính năng quản lý dữ liệu gốc. Hỗ trợ VDI như việc nhân văn máy tính để bàn nhanh và sao chép dữ liệu.

SAN: Khi bạn nên tăng tốc, mở rộng quy mô và bảo vệ.

  • Cơ sở dữ liệu và trang web thương nghiệp điện tử. Phục vụ file chung hoặc NAS sẽ làm cho cho cơ sở dữ liệu nhỏ hơn, nhưng môi trường giao dịch tốc độ cao cần tốc độ xử lý I/O cao và độ trễ vô cùng thấp. Điều này giúp cho SAN ưng ý mang cơ sở dữ liệu doanh nghiệp và những trang web thương nghiệp điện tử lưu lượng truy cập cao.
  • Sao lưu nhanh. Hệ điều hành máy chủ xem SAN là bộ lưu trữ đính kèm, cho phép sao lưu nhanh vào SAN. Lưu lượng sao lưu không đi qua mạng LAN do máy chủ đang sao lưu trực tiếp vào SAN. Điều này sẽ giúp sao lưu nhanh hơn mà ko khiến cho tăng chuyên chở trên mạng Ethernet.
  • Ảo hóa. NAS hỗ trợ môi trường ảo hóa, nhưng SAN ưng ý hơn với các triển khai quy mô lớn hoặc hiệu suất cao. Mạng vùng lưu trữ được chóng vánh chuyển rộng rãi luồng I/O giữa máy ảo và máy chủ ảo hóa và khả năng mở rộng cao cho phép xử lý động.
  • Chỉnh sửa video. Các ứng dụng chỉnh sửa video đòi hỏi độ trễ cực kỳ thấp và tốc độ truyền dữ liệu cực kỳ cao. SAN sản xuất hiệu suất cao này vì nó kết nối trực tiếp mang máy khách để bàn chỉnh sửa video và chế tạo với 1 lớp máy chủ bổ sung. Môi trường chỉnh sửa video cần hệ thống file phân tán SAN của bên thứ ba và kiểm soát thăng bằng vận chuyển trên mỗi nút.

Với các san sớt trên đây chúng tôi hy vọng đã giúp các bạn  thể hiểu rõ được NAS là gì, SAN là gì, điểm khác biệt giữa NAS và SAN. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết.